Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và hợp đồng liên doanh là các hợp đồng rất phổ biến đối với các nhà đầu tư tham gia vào thị trường Việt Nam. Cả hai loại hợp đồng đều hướng tới việc thỏa thuận hợp tác và phân chia quyền lợi, nghĩa vụ của các nhà đầu tư trong quá trình cùng đầu tư, kinh doanh, vì vậy dễ gây nhầm lẫn, dẫn đến việc không hiểu rõ hoặc không nhận thức đúng và đủ về hai loại hợp đồng. Do đó, LTS LAW sẽ làm rõ một số vấn đề liên quan đến hợp đồng BCC và hợp đồng liên doanh để quý khách hàng có thể hiểu đúng và sử dụng đúng cho mục đích kinh doanh, loại hình kinh doanh của mình.
I. NHỮNG ĐIỂM GIỐNG NHAU GIỮA HỢP ĐỒNG BCC VÀ HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH
Hợp đồng BCC và hợp đồng liên doanh có khá nhiều điểm tương đồng, bao gồm:
1. Về chủ thể
Chủ thể của hợp đồng BCC và hợp đồng liên doanh có thể là hai bên hoặc nhiều bên, và đều là các nhà đầu tư (trong nước hoặc nước ngoài) theo quy định pháp luật Việt Nam.
2. Về hình thức đầu tư
Cả hai loại hợp đồng đều được sử dụng cho các hình thức đầu tư trực tiếp vào Việt Nam: đầu tư theo hợp đồng BCC đối với hợp đồng BCC và đầu tư thành lập pháp nhân mới đối với hợp đồng liên doanh.
3. Về mục đích và nội dung
Hợp đồng BCC và hợp đồng liên doanh đều có mục đích và nội dung hướng đến việc thỏa thuận phân chia quyền lợi, nghĩa vụ và phân bổ rủi ro trong quá trình cùng hợp tác đầu tư, kinh doanh giữa các nhà đầu tư.
II. NHỮNG ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA HỢP ĐỒNG BCC VÀ HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH
Mặc dù có những điểm giống nhau nhất định, những giữa hợp đồng BCC và hợp đồng liên doanh có nhiều điểm khác biệt rất rõ nét, cụ thể:
1. Về cơ sở pháp lý
Hợp đồng BCC được ghi nhận và quy định trong Luật Đầu tư 2014 và các văn bản hướng dẫn, hợp đồng liên doanh hiện nay không còn được quy định trong pháp luật đầu tư nữa. Do vậy, hợp đồng liên doanh chủ yếu chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự về hợp đồng nói chung.
2. Về hình thức đầu tư
Bản thân hợp đồng BCC, theo quy định của Luật Đầu tư 2014, được coi là một hình thức đầu tư, còn hợp đồng liên doanh chỉ là thỏa thuận ghi nhận việc các bên đầu tư thành lập một doanh nghiệp liên doanh, không phải là một hình thức đầu tư độc lập.
3. Về hình thành pháp nhân
Do đặc thù của hai hình thức đầu tư khác nhau, dẫn đến một trong những điểm khác biệt lớn nhất giữa hợp đồng BCC và hợp đồng liên doanh là việc hình thành pháp nhân mới. Khi đầu tư theo hợp đồng BCC, các bên hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới. Đối với hợp đồng liên doanh, các bên cùng thỏa thuận về việc hình thành pháp nhân mới do các bên cùng góp vốn thành lập để thực hiện hoạt động kinh doanh
4. Về nội dung hợp đồng
Trong hợp đồng BCC, các bên chủ yếu thỏa thuận các nội dung liên quan đến việc góp vốn, quản lý và sử dụng vốn, phân chia lợi nhuận và lỗ… Trong hợp đồng liên doanh, các thỏa thuận sẽ xoay quanh việc thành lập, quản lý và vận hành công ty liên doanh.
5. Về tư cách giao dịch
Khi tiến hành các giao dịch đầu tư kinh doanh, các bên trong hợp đồng BCC sẽ nhân danh chính mình, hoặc nhân danh bên còn lại tham gia BCC đã ủy quyền cho mình. Trong khi đó, các bên tham gia liên doanh sẽ sử dụng tư cách pháp lý của công ty liên doanh để thực hiện các giao dịch.
6. Về vấn đề kế toán
Các bên tham gia hợp đồng liên doanh sẽ thành lập công ty liên doanh và thực hiện ghi chép các khoản thu chi thông qua sổ sách kế toán của công ty này, tương tự như các doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật. Đối với hợp đồng BCC, các bên phải thực hiện ghi chép theo các quy định về kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh của pháp luật kế toán, cụ thể tùy thuộc vào mối quan hệ hợp tác theo hình thức tài sản đồng kiểm soát, hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát hoặc chia lợi nhuận sau thuế. Để hiểu rõ hơn, quý khách hàng có thể tham khảo nội dung về kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh tại đây, hoặc liên hệ với luật sư về hợp đồng của LTS LAW chuyên soạn thảo hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh để được tư vấn thêm.
Quý khách hàng có thắc mắc hoặc nhu cầu tư vấn thêm về hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), vui lòng liên hệ Công ty luật LTS LAW bằng cách gọi (+84) 938 666 010 hoặc gửi email tới contact@lts.com.vn.
LIÊN HỆ VỚI LTS LAW ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN
Tổng đài tư vấn 0902 798 066