Thủ Tục Đăng Ký Chuyển Giao Công Nghệ

I. Các trường hợp cần thực hiện thủ tục đăng ký chuyển giao công nghệ

Việc chuyển giao công nghệ thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:

– Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;

– Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;

– Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc ba trường hợp phải đăng ký nêu trên.

Xem thêm: Các vấn đề cần biết về chuyển giao công nghệ tại Việt Nam

Lưu ý:

  • Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp phải đăng ký có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
  • Hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp phải đăng ký nhưng tổ chức, cá nhân có thực hiện thủ tục đăng ký thì thời điểm có hiệu lực do các bên thỏa thuận.
  • Trường hợp tính đến thời điểm đăng ký chuyển giao công nghệ, nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.

Xem thêm: 6 câu hỏi về hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam

II. Thủ tục đăng ký chuyển giao công nghệ

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước hoặc bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài thay mặt các bên gửi hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.

(i) Thành phần hồ sơ

Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm:

  • Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV Nghị định 76/2018/NĐ-CP);
  • Hợp đồng chuyển giao công nghệ (bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp không có hợp đồng bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực);

Lưu ý: Trong văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ phải ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

(ii) Cơ quan giải quyết

Cơ quan thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ sẽ tùy thuộc vào hình thức chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:

– Đối với chuyển giao công nghệ thông qua thực hiện dự án đầu tư:

  • Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công và dự án đầu tư ra nước ngoài;
  • Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017.
  • Đối với chuyển giao công nghệ độc lập và hình thức khác theo quy định của pháp luật:
    • Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
    • Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017 đối với chuyển giao công nghệ trong nước.
  • Đối với chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng hoặc chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách đặc biệt cho quốc phòng, Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.

(iii) Thời hạn giải quyết

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ bổ sung;
  • Trường hợp hồ sơ có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ sửa đổi, bổ sung;
  • Trường hợp từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(iv) Các trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ

Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:

– Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao;

– Hợp đồng không có đối tượng công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ;

– Nội dung hợp đồng trái với quy định của Luật này.

Xem thêm: Thủ tục xin Giấy phép chuyển giao công nghệ

III. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ

Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có hiệu lực kể từ ngày cấp. Tuy nhiên, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:

– Vi phạm nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;

– Giả mạo hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ;

– Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp vi phạm pháp luật có liên quan.

IV. Cơ sở pháp lý

Hiện nay, hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản pháp luật sau:

  • Luật Chuyển giao công nghệ 2017;
  • Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ 2017;
  • Thông tư 02/2018/TT-BKHCN quy định chế độ báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao; mẫu văn bản trong hoạt động cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ;
  • Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
  • Thông tư 20/2015/TT-BKHCN quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;

Vui lòng liên hệ với LTS LAW để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn.

Liên hệ LTS LAW