Thủ Tục Công Bố Mỹ Phẩm Sản Xuất Trong Nước Mới Nhất

Hiện nay, trước khi đưa mỹ phẩm ra thị trường tiêu thụ, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bắt buộc phải thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm (Theo chuẩn của Bộ Y tế).

Mỹ phẩm là gì?

Mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt. Mỹ phẩm không có tác dụng chữa bệnh hoặc thay thế thuốc chữa bệnh.

Tóm tắt nội dung

QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC CÔNG BỐ MỸ PHẨM SẢN XUẤT TRONG NƯỚC TẠI LTS LAW

Bước 1: Tiếp nhận & tư vấn

Luật sư hoặc Chuyên viên tư vấn sẽ tiếp nhận yêu cầu đăng ký thành lập công ty của Khách hàng thông qua các kênh điện thoại, email, Facebook, Zalo… hoặc trực tiếp tại trụ sở của LTS LAW.

Đồng thời, Luật sư hoặc Chuyên viên cũng sẽ giải đáp các thắc mắc của Khách hàng; tư vấn cho khách hàng những lưu ý khi công bố mỹ phẩm và các chi phí phát sinh.

Bước 2: Soạn hồ sơ

LTS LAW sẽ soạn thảo và hoàn thành hồ sơ cho thủ tục công bố mỹ phẩm ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ thông tin từ Khách hàng và sẽ chuyển hồ sơ cho Khách hàng ký trực tiếp.

Bước 3: Nộp hồ sơ và nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm

Nhân viên của LTS LAW sẽ thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nhận kết quả tại  quan có thẩm quyền.

Thời gian có Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm: 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

Bước 4: Bàn giao Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm

LTS LAW sẽ bàn giao bản chính Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho Khách hàng. Đây là cơ sở, có giá trị chứng nhận sản phẩm đã khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lưu thông trên thị trường.

Thủ tục công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước

I. Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước bao gồm:

1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) (phụ lục số 01-MP) và bản mềm của Phiếu công bố (copy vào USB, DVD, CD-ROM…)

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);

3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất).

4. Bản công thức thành phần của mỹ phẩm: Do nhà sản xuất cung cấp

II. Thẩm quyền cấp

– Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.

– Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.

Việc đ­ưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).

III. Lệ phí: 500.000 đồng/1 mặt hàng. Mức phí này được áp dụng đồng thời cho cả mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước

IV. Hiệu lực của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm: 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn 05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường thì phải công bố lại trước khi Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.

THAY ĐỔI CÁC NỘI DUNG ĐÃ CÔNG BỐ TRONG PHIẾU CÔNG BỐ MỸ PHẨM

Đối với các sản phẩm mỹ phẩm đã công bố và được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, khi có thay đổi các nội dung quy định tại Phụ lục số 05-MP, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải có văn bản đề nghị bổ sung (đối với các nội dung không phải công bố mới) kèm theo tài liệu có liên quan đến nội dung bổ sung và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện công bố mới theo quy định (đối với các nội dung phải công bố mới).

XỬ PHẠT KHI KHÔNG THỰC HIỆN THỦ TỤC CÔNG BỐ MỸ PHẨM

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Kê khai không trung thực các nội dung đã cam kết trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
  2. Không công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật đối với nhà sản xuất mỹ phẩm trong nước hoặc nhà nhập khẩu mỹ phẩm

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: Tổ chức hội thảo, tổ chức sự kiện giới thiệu mỹ phẩm khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hoặc chưa nộp hồ sơ đăng ký tổ chức hội thảo, tổ chức sự kiện giới thiệu mỹ phẩm

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm dưới 20.000.000 đồng hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tổng trị giá lô hàng vi phạm từ 20.000.000 đồng trở lên tính theo giá bán đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khi thực hiện hành vi Kinh doanh mỹ phẩm chưa thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện hành vi Thay đổi nội dung sau khi công bố sản phẩm mỹ phẩm nhưng chưa được chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư; thay đổi tên, địa chỉ của doanh nghiệp nhập khẩu; thay đổi người đại diện, thay đổi dạng trình bày của sản phẩm

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện hành vi Kinh doanh mỹ phẩm có công thức không đúng với hồ sơ công bố đã được duyệt.

VĂN BẢN PHÁP LUẬT

1.   Thông tư 06/2011/TT-BYT Quy định về quản lý mỹ phẩm

2.   Thông tư 277/2016/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm

3.   Nghị định 176/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Vui lòng liên hệ với LTS LAW để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn.

Liên hệ LTS LAW

Xem thêm:

– Thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu mới nhất năm 2020

Thủ tục tự công bố sản phẩm mới nhất năm 2020