Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao. Để soạn thảo và ký kết hợp đồng đại lý tại Việt Nam, cần lưu ý những vấn đề pháp lý cơ bản sau đây:
Tóm tắt nội dung
I. Căn cứ pháp lý để ký kết hợp đồng đại lý ở Việt Nam
Tính đến thời điểm năm 2020, các văn bản pháp luật chủ yếu điều chỉnh hợp đồng đại lý bao gồm:
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Luật Thương mại năm 2005;
- Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
- Một số văn bản pháp luật khác có liên quan.
II. Chủ thể tham gia hợp đồng đại lý ở Việt Nam
Chủ thể tham gia hợp đồng đại lý gồm có bên giao đại lý và bên đại lý, bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ, bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
III. Các loại hợp đồng đại lý
Theo quy định pháp luật Việt Nam, có các hình thức đại lý sau:
– Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
– Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
– Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
– Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
IV. Hình thức và ngôn ngữ của hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản, tuy nhiên, pháp luật không giới hạn ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng, do vậy các bên có thể tự do lựa chọn ngôn ngữ soạn thảo phù hợp với thực tế giao dịch.
V. Thù lao đại lý
Thông thường, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
(i) Với trường hợp trả thù lao bằng hoa hồng, bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng, bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ đó.
(ii) Với trường hợp thù lao là chênh lệch giá, bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý, bên đại lý sẽ hưởng chênh lệch giá giữa giá giao đại lý và giá mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
VI. Nội dung của hợp đồng đại lý
Một hợp đồng đại lý thường có các nội dung chính sau:
(i) Điều khoản xác lập mối quan hệ đại lý giữa hai bên (xác định mối quan hệ, phạm vi đại lý, hình thức đại lý);
(ii) Điều khoản về việc đặt hàng;
(iii) Điều khoản về vận chuyển hàng hóa và giao hàng;
(iv) Điều khoản về chất lượng hàng hóa;
(v) Điều khoản về kiểm tra, đổi, trả hàng hóa
(vi) Điều khoản về thù lao đại lý và thanh toán;
(vii) Điều khoản về tiếp thị, quảng cáo hàng hóa;
(viii) Điều khoản về việc sử dụng nhãn hiệu hoặc các tài sản trí tuệ khác;
(ix) Điều khoản bảo hành, hỗ trợ khác;
(x) Điều khoản về trách nhiệm bồi thường của các bên.
VII. Lưu ý khi soạn thảo hợp đồng đại lý
Một trong các đặc thù của hoạt động đại lý thương mại là quyền sở hữu hàng hóa (đối với đại lý bán hàng), tiền mua hàng hóa (đối với đại lý mua hàng). Cụ thể bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý, điều này khác với hợp đồng phân phối hay hợp đồng mua bán hàng hóa. Bởi vậy, khi soạn thảo hợp đồng đại lý, các bên cần lưu ý vấn đề này để xác định đúng các trách nhiệm và rủi ro của mỗi bên.
Ngoài ra, đối với hợp đồng đại lý, pháp luật Việt Nam cho phép các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng kể cả khi trong hợp đồng không có thỏa thuận. Cụ thể là khi một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý, thì hợp đồng có thể chấm dứt sau một thời hạn hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng theo cách này, nếu bên thông báo chấm dứt là bên giao đại lý thì bên đại lý có quyền yêu cầu bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó. Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
Xem thêm:
- Soạn thảo Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu;
- Kinh nghiệm soạn thảo Hợp đồng nhượng quyền thương mại;
- Một số vấn đề về hợp đồng Hợp tác kinh doanh BCC;
- Hợp đồng liên doanh tại Việt Nam – 5 điều nhà đầu tư chưa biết;
- Cần lưu ý những vấn đề gì khi ký kết hợp đồng lao động ở Việt Nam.