Phân biệt công ty chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán

Là hai chủ thể hoạt động tích cực trên thị trường chứng khoán và đều được cấp phép thành lập bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tuy nhiên, công ty chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán có vai trò, vị trí và những điểm khác biệt rất lớn trong thành lập và hoạt động. LTS LAW xin làm rõ một số vấn đề liên quan đến công ty chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán để quý khách hàng có thể hiểu đúng và sử dụng đúng mô hình cho mục đích kinh doanh của mình.

Tóm tắt nội dung

1. Định nghĩa

 

Công ty chứng khoáncông ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập, hoạt động theo pháp luật chứng khoán để thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo giấy phép do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp.

Công ty đầu tư chứng khoánquỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ (có tối đa 99 cổ đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của cổ đông tổ chức tối thiểu phải là 03 tỷ đồng và của cá nhân tối thiểu phải là 01 tỷ đồng) và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng (thực hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng).

2. Hoạt động kinh doanh

 

Công ty chứng khoán thực hiện một hoặc một số các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. Ngoài ra, công ty chứng khoán cũng được cung cấp một số dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Công ty đầu tư chứng khoán thực hiện việc đầu tư vào các loại chứng khoán, các loại bất động sản và tài sản khác đáp ứng các điều kiện để đưa vào kinh doanh. Hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán phải tuân thủ một số hạn chế theo quy định pháp luật, chẳng hạn như không được kinh doanh, sản xuất và cung cấp dịch vụ, không được phát hành chứng khoán ra công chúng ngoại trừ trường hợp chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập công ty, hoặc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập và một số hạn chế khác tùy thuộc vào loại hình công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ hay công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.

3. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài

 

Đối với công ty chứng khoán, từ ngày 01/07/2016, tổ chức nước ngoài đáp ứng các điều kiện sau thì được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán tại Việt Nam:

  • Quy định tại Khoản 6, 10 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán và Khoản 21, 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP.
  • Được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của tổ chức nước ngoài thông qua việc mua cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu từ 51% trở lên vốn Điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam.
  • Được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam thông qua việc cho phép tổ chức nước ngoài mua cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu từ 51% trở lên vốn Điều lệ, trừ trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện chào mua công khai theo quy định pháp luật chứng khoán.
  • Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp pháp khác để mua cổ phần hoặc phần vốn góp và không thuộc các trường hợp hạn chế sở hữu theo quy định tại Điểm c Khoản 7 và Điểm c Khoản 8 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP.
  • Báo cáo tài chính năm gần nhất tính đến thời Điểm nộp hồ sơ của tổ chức nước ngoài (hoặc báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất trong trường hợp tổ chức nước ngoài là công ty mẹ) được lập và kiểm toán theo quy định của pháp luật nước ngoài phù hợp với chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế.

Còn các nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức khác chỉ được sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.

Đối với công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán. Trường hợp điều lệ công ty đầu tư chứng khoán có quy định cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu trên 49% vốn điều lệ, công ty đầu tư chứng khoán phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về hạn chế sở hữu áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài.

4. Điều kiện kinh doanh

Đối với công ty chứng khoán, để thành lập và hoạt động, cần đáp ứng bốn nhóm điều kiện sau:

  • Điều kiện về trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị:

Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính, phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu trữ, bảo quản chứng từ, tài liệu và các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc của công ty phù hợp với quy định về quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.

  • Điều kiện về vốn:

Vốn đã góp tại thời điểm thành lập công ty tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP, cụ thể như sau:

+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;

+ Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng Việt Nam;

+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;

+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.

Đối với tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.

  • Điều kiện về nhân sự:

Tổ chức dự định kinh doanh chứng khoán cần phải có danh sách dự kiến về nhân sự công ty, trong đó có tối thiểu 03 người hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép thành lập và hoạt động. Có Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty chứng khoán và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

+ Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh theo quy định pháp luật;

+ Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong doanh nghiệp khác và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 02 năm;

+ Có Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;

+ Không bị xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

  • Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn:

Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng các quy định tại Khoản 5, 6, 7 và 10 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP, quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Khoản 21, 24 Điều 1 Nghị định 60/2015/NĐ-CP và đối với trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại Điều 4 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.

Đối với công ty đầu tư chứng khoán, các điều kiện cần thỏa mãn phụ thuộc vào việc công ty dự kiến thành lập là công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ ủy thác vốn hay công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn. Các điều kiện cụ thể được thể hiện trong bảng dưới.

Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng

Có vốn thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng Việt Nam;

Có tối thiểu một trăm (100) cổ đông, không kể cổ đông là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

Tài sản được lưu ký tại ngân hàng giám sát;

Tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng quản trị phải độc lập với công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định 58/2012/NĐ-CP;

Do một công ty quản lý quỹ quản lý.

Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ ủy thác vốn

Có vốn thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng Việt Nam;

Có tối đa là chín mươi chín (99) cổ đông, không tính nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Trong đó, mỗi cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng Vỉệt Nam và cổ đông cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng Việt Nam.

Tài sản được lưu ký tại ngân hàng giám sát;

Tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng quản trị phải độc lập với công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định 58/2012/NĐ-CP;

Do một công ty quản lý quỹ quản lý.

Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn

Có vốn thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng Việt Nam;

Có tối đa là chín mươi chín (99) cổ đông, không tính nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Trong đó, mỗi cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng Vỉệt Nam và cổ đông cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng Việt Nam;

Tài sản phải được lưu ký tại ngân hàng lưu ký;

Cổ đông trong nước của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thành viên hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) của công ty dự kiến thành lập;

Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), nhân viên nghiệp vụ phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong hoạt động quản lý tài sản và phân tích đầu tư, có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc các chứng chỉ quốc tế theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Thủ tục thành lập

 

Để thành lập công ty chứng khoán, Quý khách hàng cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Đối với công ty đầu tư chứng khoán, thủ tục thành lập có sự khác nhau giữa công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ. Cụ thể, để thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ chỉ cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tuy nhiên, đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận phát hành cổ phiếu ra công chúng trước, sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, công ty quản lý quỹ báo cáo kết quả đợt chào bán và nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.

Xem thêm:

Vui lòng liên hệ với LTS LAW để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn.

 

Liên hệ LTS LAW