1. quyền thực hiện khoản vay nước ngoài
Các công ty thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (bao gồm cả công ty có vốn đầu tư nước ngoài) (“Bên đi vay”) được phép vay vốn từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài (“Bên cho vay”) để đáp ứng nhu cầu vốn của Bên đi vay. Khoản vay giữa Bên đi vay và Bên cho vay nêu trên được gọi là khoản vay nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về vay, trả nợ nước ngoài.
Bên cạnh đó, trong một số trường hợp khác, đối với các khoản vay mà Bên cho vay là cá nhân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên (ví dụ: đã được cấp thẻ tạm trú có thời hạn từ 12 tháng trở lên, v.v.), khoản vay đó không được xem là khoản vay nước ngoài và không chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật Việt Nam về vay, trả nợ nước ngoài.
2. các loại khoản vay nước ngoài
Để phục vụ mục đích quản lý nhà nước, khoản vay nước ngoài được chia làm 2 loại:
(i) Khoản vay ngắn hạn: có thời hạn vay dưới 1 năm;
(ii) Khoản vay trung, dài hạn: có thời hạn từ 1 năm trở lên.
3. điều kiện thực hiện khoản vay nước ngoài
Để thực hiện khoản vay nước ngoài, các bên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Hình thức hợp đồng vay
Hợp đồng vay phải lập bằng văn bản và phải được các bên ký kết hợp lệ trước khi giải ngân.
2. Loại tiền tệ cho vay
Việc vay, trả nợ nước ngoài phải được thực hiện bằng ngoại tệ. Các bên chỉ được thỏa thuận việc vay, trả nợ nước ngoài bằng đồng Việt Nam trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.
3. Mục đích sử dụng vốn vay
Bên đi vay được quyền sử dụng vốn vay thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của Bên đi vay. Tuy nhiên, Bên đi vay phải thỏa mãn các điều kiện sau:
(i) Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn;
(ii) Trường hợp Bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay phục vụ cho dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
(iii) Trường hợp Bên đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
4. Tài khoản thực hiện khoản vay nước ngoài
Bên đi vay phải mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại ngân hàng được phép tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài. Trường hợp Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì được sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp hoặc tài khoản vay, trả nợ nước ngoài để thực hiện các giao dịch chuyển tiền có liên quan.
Mỗi Khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện qua 1 ngân hàng được phép. Bên đi vay có thể dùng 1 tài Khoản cho 1 hoặc nhiều Khoản vay nước ngoài.
5. Chi phí vay nước ngoài
Chi phí vay nước ngoài bao gồm lãi suất vay nước ngoài và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài mà Bên đi vay chắc chắn phải trả cho Bên cho vay và các bên có liên quan khác.
Chi phí vay nước ngoài do Bên đi vay và Bên cho vay thỏa thuận, trừ một số trường hợp đặc biệt Ngân hàng Nhà nước công bố và áp dụng mức trần về chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, nếu các Bên thỏa thuận chi phí vay nước ngoài không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường, Cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền có thể ấn định thuế theo quy định của pháp luật.
6. Đăng ký khoản vay nước ngoài
(i) Đối với khoản vay ngắn hạn:
Các khoản vay nước ngoài ngắn hạn không phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, trừ các trường hợp sau:
Khoản vay ngắn hạn được gia hạn mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 1 năm;
Khoản vay ngắn hạn không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời điểm tròn 1 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp Bên đi vay hoàn thành việc trả nợ Khoản vay trong thời gian 10 ngày kể từ thời điểm tròn 1 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
(ii) Đối với khoản vay trung, dài hạn:
Các khoản vay trung, dài hạn phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước trước khi thực hiện giải ngân khoản vay.
4. thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài
1. Bên có trách nhiệm đăng ký khoản vay nước ngoài
Đối với trường hợp khoản vay nước ngoài thuộc trường hợp phải đăng ký, Bên đi vay có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài
Vụ Quản lý ngoại hối (Ngân hàng Nhà nước) xác nhận đăng ký đối với các khoản vay có kim ngạch vay trên 10 (mười) triệu USD (hoặc tương đương) và các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Bên đi vay đặt trụ sở chính xác nhận đăng ký đối với các Khoản vay có kim ngạch vay đến 10 (mười) triệu USD (hoặc tương đương).
3. Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký khoản vay
Bên đi vay phải nộp hồ sơ đăng ký khoản vay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vòng 30 ngày kể từ ngày:
(i) Các bên ký thỏa thuận gia hạn khoản vay ngắn hạn thành khoản vay trung, dài hạn;
(ii) Ngày tròn 1 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với khoản vay ngắn hạn không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời điểm tròn 1 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên; hoặc
(iii) Các bên ký hợp đồng vay trung, dài hạn hoặc thỏa thuận rút vốn (nếu các bên đã ký hợp đồng khung về việc vay trung và dài hạn).
4. Thời hạn xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài
Vụ Quản lý Ngoại hối hoặc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài trong thời hạn sau:
(i) 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ đối với hồ sơ nộp trực tuyến; hoặc
(ii) 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ đối với hồ sơ nộp qua bưu điện và nộp trực tiếp.
5. Chế độ báo cáo đối với bên đi vay
1. Báo cáo định kỳ
Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày 5 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo, Bên đi vay phải nộp báo cáo tình hình thực hiện các khoản vay trả nợ nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước theo hình thức trực tuyến hoặc hình thức truyền thống.
2. Báo cáo đột xuất
Trong các trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, Bên đi vay phải thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
6. quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động vay trả nợ nước ngoài
Trường hợp Bên đi vay không tuân thủ các điều kiện, nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện khoản vay, trả nợ nước ngoài, Bên đi vay có thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật như dưới đây:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
(i) Gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
(ii) Số liệu báo cáo gửi không chính xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc báo cáo không đủ nội dung theo quy định của pháp luật:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi Báo cáo không trung thực.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc mở, đóng tài khoản tại Việt Nam để thực hiện hoạt động vay, trả nợ nước ngoài;
Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài không đúng quy định pháp luật;
Thực hiện việc rút vốn, trả nợ đối với các khoản vay nước ngoài không đúng quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành các quy định của pháp luật khác về vay, trả nợ nước ngoài.
Việc xác định hành vi vi phạm và mức phạt cụ thể sẽ do Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng trường hợp cụ thể căn cứ theo quy định pháp luật.
7. cơ sở pháp lý
Hiện nay, hoạt động vay, trả nợ nước ngoài được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản sau:
- Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11;
- Pháp lệnh số 06/2013/PL-UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
- Nghị định số 70/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
- Nghị định số 219/2013/NĐ-CP về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính Phủ bảo lãnh.
- Thông tư số 12/2014/TT-NHNN quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính Phủ bảo lãnh.
- Thông tư số 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
- Thông tư số 05/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
- Thông tư số 05/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
Vui lòng liên hệ với LTS LAW để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn.